Top 10 Bệnh thường gặp ở tử cung phụ nữ

Sức khỏe là tiền đề của hạnh phúc !

· Sức khoẻ - Phòng ngừa bệnh
  • Bên cạnh UNG THƯ CỔ TỬ CUNG thì tử cung của người phụ nữ còn có thể gặp phải nhiều căn bệnh oái ăm khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần. Thậm chí là ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng đối với phụ nữ đã lập gia đình.
  • Vậy, hãy cùng Phusandanang bảo vệ sức khỏe sinh sản bằng cách trang bị đầy đủ kiến thức về các bệnh thường gặp ở tử cung qua bài viết dưới đây nhé!

I. Sa tử cung (sa sinh dục).

1. Sa tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Sa tử cung: Là hiện tượng thường xảy ra khi thành tử cung tụt xuống vào trong ống âm đạo hoặc thậm chí là tử cung lộ ra ngoài âm đạo. 

2. Triệu chứng 

Phusandanang lưu ý:

  • Các triệu chứng thường gặp là bí tiểu và rò rỉ nước tiểu, nghiêm trọng hơn thì có thể gây các cơn đau, đặc biệt là trong hoặc sau khi quan hệ tình dục. 
  • Mức độ sa tử cung tùy thuộc vào tuổi tác và mức độ lao động nặng hay nhẹ.
  •  Sa tử cung không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh nhưng có thể có một số các biến chứng nghiêm trọng như: Loét âm đạo, sa cơ khác vùng chậu,…

3. Bệnh thường gặp ở các trường hợp như:

Phusandanang lưu ý:

  • Phụ nữ sau sinh, đặc biệt là phụ nữ sinh con bằng đường âm đạo, thai nhi lớn hoặc thời gian chuyển dạ quá dài.
  • Phụ nữ phải vận động nhiều sau khi sinh con, không kiêng cữ, khiến đáy bụng phải co bóp quá nhiều, gây ra tổn thương và dẫn tới sa tử cung.
  • Phụ nữ tiền mãn kinh, phụ nữ đã lớn tuổi.

4. Các dấu hiệu nhận biết khi bệnh sa dạ con ở mức độ trung bình hoặc nặng có thể cảm nhận được như:

Phusandanang lưu ý:

  • Cảm giác như có vật gì đó ở trong âm đạo
  • Cảm giác căng tức, nặng ở vùng chậu
  • Rối loạn tiểu tiện không kiểm soát, hoặc tiểu khó
  • Rối loạn đại tiện
  • Cảm giác chật chội khi quan hệ tình dục
  • Có khối lồi ra ngoài âm đạo có thể nhìn thấy bằng mắt thường

5. Bệnh sa tử cung được chia ra làm 3 giai đoạn theo các mức độ mà tử cung sa xuống thành âm đạo. 

Phusandanang lưu ý:

  • Cấp độ 1: Tử cung bắt đầu có hiện tượng sa xuống ống âm đạo.
  • Cấp độ 2: Tử cung trượt đến gần cửa âm đạo, có thể chạm vào được tử cung khi đưa tay vào âm đạo
  • Cấp độ 3: Tử cung nhô ra bên ngoài âm đạo, có thể nhìn thấy được.
5. Bệnh sa tử cung được chia ra làm 3 giai đoạn theo các mức độ mà tử cung sa xuống thành âm đạo.

Phusandanang lưu ý:

  • Ở giai đoạn 1 và 2, bệnh có thể được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp điều trị nhẹ nhàng để tăng khả năng hồi phục. 
  • Do đó, chị em cần thực hiện thăm khám ngay khi có những dấu hiệu ban đầu nhằm tránh sa tử cung có thể chuyển biến nặng thành cấp độ 3 (tử cung sa hẳn ra bên ngoài) và kèm các biến chứng nguy hiểm. 

II. Bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung.

1. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Viêm lộ tuyến cổ tử cung có thể là bệnh bẩm sinh.
  •  Nếu không phải là nguyên nhân bẩm sinh, bệnh thường là do viêm hoặc là hệ quả của các sang chấn như rách cổ tử cung, nạo hút nhiều lần gây tổn thương các lớp mô bên trong cổ tử cung.
  •  Biểu hiện của bênh này là xuất hiện khí hư, cảm giác đau vùng âm hộ đặc biệt là khi đi lại.
1. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là gì?

2. Một số nguyên nhân của bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung.

2.1 Vệ sinh bộ phận sinh dục chưa sạch sẽ

Phusandanang lưu ý:

  • Vùng kín của chị em là khu vực vô cùng nhạy cảm và thường tiết nhiều khí hư. 
  • Do đó, nếu bộ phận này không được chăm sóc và vệ sinh kỹ càng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển và gây bệnh. 
  • Vi khuẩn sẽ nhanh chóng xâm nhập, sau đó di chuyển lên cổ tử cung rồi gây ra viêm nhiễm tại đây.

2.2 Quan hệ tình dục không an toàn

Phusandanang lưu ý:

  • Điều này là nguyên nhân gây ra viêm lộ tuyến cổ tử cung thông qua các bệnh lây truyền qua đường tình dục (bao gồm lậu, giang mai, sùi mào gà,...)

2.3 Quá trình nạo hút thai không đạt chuẩn vệ sinh

Phusandanang lưu ý:

  • Thủ thuật nạo hút thai cần diễn ra trong điều kiện đảm bảo vô trùng. 
  • Nếu không, vùng cổ tử cung của người phụ nữ dễ bị bào mòn và viêm nhiễm.

2.4 Nội tiết tố estrogen tăng đột biến:

Phusandanang lưu ý: 

  • Trường hợp này là rối loạn nội tiết tố. 
  • Hậu quả gây ra sự xáo trộn khả năng tự bảo vệ đối với bộ phận sinh dục của chị em, khiến cho các tuyến bài tiết dịch nhầy bị lộ ra và bị viêm nhiễm.

2.5 Thủ thuật phụ khoa:

Phusandanang lưu ý:

  • Những thủ thuật phụ khoa tiến hành ở cơ quan sinh dục nữ như: đặt vòng tránh thai, hút thai, mổ u xơ tử cung,... cũng là nguyên nhân của bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung. 
  • Nữ giới khi trải qua thủ thuật, vô tình gặp tình trạng xói mòn cổ tử cung và nguy cơ viêm nhiễm thường xảy ra

3. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung

Phusandanang lưu ý:

  • Khí hư xuất hiện nhiều, nặng mùi ngả sang màu vàng, dính dính, có bọt, đôi khi có pha lẫn máu;
  • Vùng da ngoài âm đạo có màu đỏ và sưng, ngứa, thậm chí bị loét;
  • Đau vùng eo, vùng xương chậu, đau bụng kinh, về sau cơn đau lan sang các vùng dây chằng, ảnh hưởng tới sinh hoạt vợ chồng và có thể dẫn tới vô sinh;
  • Viêm lộ tuyến lan rộng sang ba góc của bàng quang, kích thích bàng quang, dẫn tới hiện tượng tiểu rắt, tiểu nhiều, đau khi đi tiểu;
  • Chảy máu khi quan hệ tình dục, có cảm giác đau rát do bề mặt cổ tử cung bị viêm lộ tuyến trở nên sần sùi hơn, dễ bị tổn thương hơn;
  • Mệt mỏi, kém linh hoạt và lười vận động;
  • Chu kỳ kinh nguyệt thất thường: Trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm,...

4. Điều trị bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung.

Phusandanang lưu ý:

  • Nội khoa: Dùng thuốc đặt âm đạo cho những trường hợp bị viêm nhiễm nhẹ. Bệnh nhân nên thực hiện đặt thuốc vào buổi tối, trước khi đi ngủ và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ;
  • Ngoại khoa: Đốt điện hoặc đốt laser tiêu diệt vùng viêm nhiễm và các tế bào gây lộ tuyến.

Phusandanang khuyến cáo:

  • Bệnh này tuy lành tính nhưng lại là khởi nguồn của một số bệnh phụ khoa nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh con. 
  • Do đó, chị em cần thăm khám phụ khoa thường xuyên để ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm.

III. Lạc nội mạc tử cung.

1. Lạc nội mạc tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Đây là tình trạng bệnh khi lớp lót phía trong tử cung lại di chuyển lạc ra bên ngoài của tử cung và phát triển tại đó. Lớp lót này được coi như một tấm “đệm” để nâng đỡ thai nhi. 
  • Do đó, nếu lớp nội mạc này ở sai chỗ và phát triển tại đó lâu dài sẽ gây nên những cơn đau dữ dội, xuất huyết bất thường và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. 

2. Nguyên nhân lạc nội mạc tử cung.

Phusandanang lưu ý:

  • Nguyên nhân lạc nội mạc tử cung là do trong kỳ hành kinh, máu kinh không chảy ra sạch mà mang theo những mảnh vụn của lớp lót này bám lại ở phía ngoài tử cung. 
  • Bên cạnh đó, việc quan hệ tình dục trong chu kỳ kinh nguyệt làm cho máu bị chảy ngược vào trong hoặc ứ động lại khiến cho các mảnh vụn của nội mạc không thể được thải ra ngoài.
  • Biến chứng của lạc nội mạc tử cung chính là có thể gây vô sinh ở phụ nữ, đau và mất máu nhiều gây suy nhược cơ thể.
1. Lạc nội mạc tử cung là gì?

IV. U xơ tử cung

1. U xơ tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý: 

  • Bệnh lý phụ khoa phổ biến ở mọi độ tuổi, nhất là phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, đang mang thai hoặc mãn kinh. 
  • Đây là hiện tượng các khối mụn thịt mọc bất thường từ cơ tử cung. 

2. Các loại u xơ

broken image
  • U xơ dưới thanh mạc.
  • U xơ trong cơ tử cung.
  • U xơ dưới niêm mạc.
  • U xơ ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng.

3. Dấu hiệu u xơ tử cung.

Phusandanang lưu ý:

  • Những cơn đau nhức ở vùng bụng dưới, thường đau nhiều hơn quanh chu kỳ kinh nguyệt và trong khi giao hợp.
  •  Âm đạo xuất huyết bất thường ở giữa kỳ kinh. 
  • Kinh nguyệt ra ít hơn và rối loạn trong thời gian dài. 
  • Khi nằm ở tư thế ngửa có thể sờ thấy khối u nổi lên dưới lớp da bụng, khi day nhẹ có cảm giác đau.
  •  Khi bị u xơ tử cung gây rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai, sinh non hoặc thai nhi bị dị dạng do khối u chèn ép, đồng thời gặp rối loạn các vấn đề sinh lý khiến người bệnh bị tiểu buốt, tiểu rắt hoặc táo bón.
  •  Bệnh u xơ tử cung làm tăng tỉ lệ vô sinh ở phụ nữ. 
  • Khi khối u quá to dẫn tới tình trạng chảy máu, rong kinh và không cầm được máu khiến vô cùng nguy hiểm cho người bệnh.

4. Điều trị u xơ tử cung 

Phusandanang lưu ý: Điều trị có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật, việc lựa chọn cách thức can thiệp phụ thuộc vào tình trạng từng người bệnh dựa vào các yếu tố sau đây:

  • Kích thước, vị trí khối u: Nếu khối u nhỏ chưa gây ra các triệu chứng như rong kinh, rong huyết thì theo dõi khám định kỳ hoặc điều trị nội khoa. Nếu khối u lớn kèm theo các triệu chứng trên thì cần tiến hành phẫu thuật, tùy vào tình trạng người bệnh mà quyết định bảo tồn hay cắt bỏ tử cung.
  • Triệu chứng kèm theo (rong kinh, chảy máu, chèn ép, đau, vô sinh).
  • Tình trạng mãn kinh.
  • Nguyện vọng và khả năng người bệnh (chi phí, sự thuận lợi, mong muốn bảo tồn tử cung, tác dụng phụ).

V. Viêm cổ tử cung.

1. Viêm cổ tử cung là bệnh gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Viêm cổ tử cung là tình trạng sưng, viêm, lở loét ở cổ tử cung do nhiễm vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng. 
  • Bệnh được chia thành 2 loại: cấp tính và mãn tính. 
  • Viêm cổ tử cung cấp tính tái phát nhiều lần hoặc không được phát hiện, điều trị kịp thời có thể dẫn tới viêm cổ tử cung mãn tính.

2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm cổ tử cung

Phusandanang lưu ý: Thông thường, bệnh viêm cổ tử cung đều không có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện khi kiểm tra định kỳ. Nhưng nếu có các triệu chứng dưới đây, chị em nên tiến hành thăm khám ngay:

  • Ra khí hư bất thường: Có màu vàng, trắng đục hoặc xám nhạt;
  • Xuất huyết âm đạo bất thường: Ra máu sau khi quan hệ tình dục hoặc giữa các kỳ kinh nguyệt;
  • Đau, ngứa âm đạo;
  • Đau rát khi quan hệ tình dục;
  • Đau buốt khi đi tiểu tiện.
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm cổ tử cung

3. Nguyên nhân bệnh viêm cổ tử cung.

5.3.1 Quan hệ tình dục không an toàn: 

Phusandanang lưu ý:

  • Không sử dụng bao cao su (tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và virus lây truyền qua đường tình dục).
  • Quan hệ tình dục quá thô bạo (gây tổn thương cổ tử cung, tạo điều kiện cho viêm nhiễm phát triển)
  • Sinh hoạt vợ chồng với bạn tình đang mắc bệnh xã hội như giang mai, lậu, sùi mào gà, mụn cóc sinh dục;

5.3.2 Viêm âm đạo: 

Phusandanang lưu ý:

  • Nếu không được điều trị kịp thời sẽ tạo cơ hội cho ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn tấn công cổ tử cung và gây viêm nhiễm, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung;

5.3.3 Dị ứng: 

Phusandanang lưu ý:

  • Sử dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ, bao cao su, chất bôi trơn không rõ nguồn gốc hoặc dùng không đúng cách khiến cơ quan sinh dục bị dị ứng và dẫn tới viêm cổ tử cung;

5.3.4.Nạo phá thai: 

Phusandanang lưu ý:

  • Những phụ nữ có tiền sử nạo phá thai có nguy cơ viêm cổ tử cung cao hơn, đặc biệt là các trường hợp nạo phá thai không an toàn hoặc khâu chăm sóc hậu phẫu không tốt;

5.3.5 Quan hệ tình dục quá sớm, quá nhiều: 

Phusandanang lưu ý:

  • Phụ nữ quan hệ tình dục khi còn quá trẻ, mang thai sớm khi cơ quan sinh sản chưa phát triển hoàn thiện hoặc giao hợp liên tục với tần suất cao, có nhiều bạn tình khác nhau trong một thời điểm,... dễ mắc các bệnh phụ khoa nói chung, viêm cổ tử cung nói riêng;

5.3.6 Vệ sinh cá nhân kém: 

Phusandanang lưu ý:

  • Mặc quần áo lâu ngày, mặc quần bó sát cơ thể, sử dụng nước thụt rửa quá sâu vào âm hộ.
  • Không vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ trước và sau quan hệ tình dục,... làm tăng nguy cơ viêm nhiễm cổ tử cung;

5.3.7 Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài bất thường: 

Phusandanang lưu ý:

  • Chu kỳ kinh nguyệt trên 7 ngày gây tình trạng rong kinh, rong huyết, khiến cổ tử cung luôn trong trạng thái mở, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập và gây viêm cổ tử cung.

4. Phương pháp điều trị viêm cổ tử cung

4.1 Tại sao cần điều trị sớm?

Phusandanang lưu ý: 

  • Viêm cổ tử cung sẽ làm giảm chức năng miễn dịch của tử cung và âm đạo, tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
  •  như lậu, giang mai, nấm Chlamydia,...nếu không được điều trị kịp thời. 
  • Do đó, khi có triệu chứng viêm cổ tử cung, chị em nên chủ động thăm khám để kịp thời phát hiện và có phương án điều trị phù hợp.

4.2  Các phương pháp điều trị viêm cổ tử cung?

Phusandanang lưu ý:

  • Sử dụng thuốc: Tùy thuộc căn nguyên gây bệnh bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng loại thuốc phù hợp. Với bệnh nhân viêm cổ tử cung do bệnh lây truyền qua đường tình dục, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do virus gây ra, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng virus;
  • Liệu pháp Laser: Sử dụng tia laser cường độ cao đốt cháy, phá hủy các mô bất thường;
  • Đốt điện (nhiệt trị liệu): Sử dụng que tỏa nhiệt đốt cháy các tế bào bị viêm nhiễm bên trong cổ tử cung;
  • Phẫu thuật lạnh (liệu pháp đóng băng): Chỉ định cho các trường hợp viêm cổ tử cung diễn ra dai dẳng. Thủ thuật này sử dụng nhiệt độ cực lạnh để phá hủy các tế bào bất thường. Dụng cụ được sử dụng là que tỏa lạnh chứa nitơ lỏng. Phẫu thuật lạnh hầu như không gây đau nhưng bệnh nhân có thể bị chuột rút, chảy máu, nhiễm trùng và để lại sẹo.

5. Làm sao để phòng ngừa bệnh viêm cổ tử cung?

Phusandanang lưu ý:

  • Luôn sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su, vòng tránh thai,... và dùng đúng cách;
  • Sống chung thủy một vợ một chồng, hạn chế số lượng bạn tình;
  • Vệ sinh âm hộ đúng cách trước và sau khi giao hợp, thay băng vệ sinh đúng thời điểm trong kỳ kinh nguyệt, lựa chọn chất liệu quần lót phù hợp và thay quần lót thường xuyên;
  • Tránh nạo phá thai. Trong trường hợp buộc phải nạo phá thai, phụ nữ nên chọn cơ sở y tế uy tín để giảm thiểu tai biến và tránh ảnh hưởng tới chức năng sinh sản sau này;
  • Sinh hoạt tình dục điều độ và có chừng mực.

VI. Polyp cổ tử cung

1. Polyp cổ tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Polyp cổ tử cung là các khối u nhỏ, dài, thường xuất phát từ cổ tử cung ngoài hoặc từ bên trong và lan ra ngoài cổ tử cung. Polyp hình thành bởi các tuyến tăng sinh phì đại, bao quanh bởi một khối mô đệm và đa số polyp là lành tính. 
  • Nếu bị polyp, thông thường chị em chỉ có 1, 2, nhiều nhất là 3 polyp trên cổ tử cung. Kích thước khối polyp có thể rất nhỏ hoặc phình to rất lớn.Polyp cổ tử cung không có triệu chứng nhận biết rõ ràng, thường chỉ được phát hiện khi phụ nữ đi khám phụ khoa.

2. Triệu chứng bệnh

Phusandanang lưu ý:

  • Chảy máu âm đạo;
  • Có chất nhầy màu trắng, vàng;
  • Chu kỳ kinh nguyệt nặng bất thường;
  • Chảy máu sau khi quan hệ tình dục, giữa các kỳ kinh, sau khi thụt rửa, sau khi mãn kinh.

3. Nguyên nhân gây bệnh

Phusandanang lưu ý: Thực tế, nguyên nhân gây polyp cổ tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. 

6.3.1.Một số giả thuyết cho rằng nguyên nhân gây bệnh là:

  • Tăng nồng độ estrogen;
  • Tắc mạch máu;
  • Viêm cổ tử cung, âm đạo hoặc mắc bệnh tử cung mạn tính.

6.3.2.Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh là:

Phusandanang lưu ý:

  • Phụ nữ độ tuổi 40 - 50 nhiều hơn 1 con;
  • Phụ nữ mang thai (do tăng hormone estrogen);
  • Người mắc viêm nhiễm cổ tử cung.

4. Phòng ngừa và điều trị Polyp tử cung

6.4.1. Phòng ngừa và kiểm soát polyp cổ tử cung

Phusandanang lưu ý:

  • Khám cổ tử cung thường xuyên để phát hiện sự tăng trưởng sớm của polyp;
  • Dùng đồ lót bằng cotton để lưu thông không khí tốt, ngăn ngừa nhiệt độ và độ ẩm quá mức ở cơ quan sinh dục;
  • Sử dụng bao cao su khi sinh hoạt tình dục;
  • Khám sức khỏe định kỳ và thường xuyên kiểm tra PAP.

6.4.2. Điều trị Polyp cổ tử cung

Phusandanang lưu ý:

  • Thông thường, các bác sĩ sẽ không loại bỏ polyp cổ tử cung trừ khi chúng gây ra những triệu chứng khó chịu. 
  • Thủ thuật loại bỏ polyp cổ tử cung rất đơn giản, có thể thực hiện trong phòng khám và không cần dùng thuốc giảm đau. 

Các phương pháp loại bỏ polyp cổ tử cung gồm:

  • Xoắn polyp ở đáy;
  • Gắn dây phẫu thuật quanh gốc của polyp và cắt đi;
  • Sử dụng vòng kẹp để tháo polyp;
  • Phá hủy nền tảng của polyp bằng nitơ lỏng, đốt điện (bao gồm sử dụng kim điện nóng) và phẫu thuật laser.

VII. U nang buồng trứng.

1. U nang buồng trứng là gì?

7.1.1 Buồng trứng là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Buồng trứng là hai cơ quan nhỏ hình hạt đậu, là đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống sinh sản của người phụ nữ. 
  • Một người phụ nữ có hai buồng trứng ở hai bên tử cung. 
  • Nang buồng trứng là một túi chứa đầy chất lỏng phát triển trên buồng trứng của người phụ nữ. 

7.1.2 U nang buồng trứng là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • U nang buồng trứng là bệnh lý rất phổ biến và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. 
  • Hầu hết u nang buồng trứng xuất hiện tự nhiên và biến mất sau một vài tháng mà không cần điều trị.
VII. U nang buồng trứng.

7.1.3. Chức năng chính của buồng trứng

Phusandanang lưu ý:

  • Chứa đựng và hình thành trứng khoảng 28 ngày một lần trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Sản sinh ra oestrogen, progesterone và testosteron, có vai trò quan trọng trong sinh sản

2. Triệu chứng của bệnh u nang buồng trứng.

Phusandanang lưu ý: Thông thường, u nang buồng trứng sẽ không gây ra các triệu chứng nào rõ ràng trừ trường hợp khối u bị vỡ, phát triển với kích thước lớn hoặc ngăn chặn việc cung cấp máu cho buồng trứng. Trường hợp này, chị em có thể sẽ có các dấu hiệu dưới đây.

  • Đau vùng chậu – đau dữ dội đến đau đột ngột
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Thường xuyên đi tiểu
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều
  • Bụng đầy hơi
  • Cảm thấy no dù ăn không nhiều
  • Khó thụ thai mặc dù khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng ở hầu hết phụ nữ bị u nang buồng trứng
  • Các loại u nang buồng trứng

3. Phân loại u nang buồng trứng

Phusandanang lưu ý: Phần lớn các u nang buồng trứng là u lành tính trong đó số ít là u ác tính. Ung thư u nang phổ biển hơn ở phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh.

  • U nang buồng trứng chức năng: u nang phát triển như một phần của chu kỳ kinh nguyệt và thường vô hại, tồn tại trong thời gian ngắn, đây là loại phổ biến nhất
  • U nang buồng trứng bệnh lý: u nang hình thành do sự phát triển các tế bào bất thường
  • U nang buồng trứng đôi khi có thể gây ra bởi một yếu tố tiềm ẩn như lạc nội mạc tử cung.

4. U nang buồng trứng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản như thế nào?

Phusandanang lưu ý: U nang buồng trứng thường không ảnh hưởng tới khả năng thụ thai mặc dù tỷ lệ thụ thai khó hơn thông thường.

  • Thông thường, mọi Bác sĩ luôn hướng tới việc bảo tồn khả năng sinh sản cho người phụ nữ. Do đó, nếu có chỉ định phẫu thuật cắt u nang, bác sĩ sẽ chỉ cắt bỏ khối u và giữ nguyên buồng trứng hoặc chỉ cắt một bên buồng trứng và giữ bên còn lại để giải phóng hormon và trứng.
  • Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt, phẫu thuật viên sẽ phải cắt bỏ cả hai bên buồng trứng và không còn khả năng sản sinh ra trứng. Nhưng chị em đừng quá lo lắng nếu rơi vào trường hợp này, vì chúng ta vấn có khả năng mang bầu nếu trứng được đặt thụ động vào tử cung.

5. Phương pháp chẩn đoán u nang buồng trứng.

Phusandanang lưu ý:

  • Siêu âm tử cung phần phụ để xác định hình thái, kích cỡ, vị trí, mật độ của các khối u
  • Xét nghiệm máu để loại bỏ khả năng mang thai
  • Các xét nghiệm mức độ hormone để kiểm tra nếu có các vấn đề hormone liên quan
  • Định lượng CA 125: dấu ấn ung thư buồng trứng

6. Điều trị u nang buồng trứng

Phusandanang lưu ý:

  • Trong hầu hết các trường hợp, bác sỹ sẽ không đưa ra chỉ định điều trị ngay lập tức mà sẽ kiểm tra khối u bằng siêu âm sau một vài tháng xem khối u có tự biến mất không. 
  • Đối với phụ nữ qua thời kỳ tiền mãn kinh, các chuyên gia y tế khuyến cáo người bệnh siêu âm tử cung phần phụ và làm xét nghiệm máu 4 tháng một lần trong một năm do có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn ở nhóm độ tuổi khác.

Bên cạnh đó, các chỉ định điều trị u nang buồng trứng sẽ dựa vào các tiêu chí dưới đây:

  • Kích thước khối u
  • Các triệu chứng lâm sàng
  • Người phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh

Nếu các kết quả cận lâm sàng chỉ ra rằng khối u đã biến mất thì người bệnh không cần làm các xét nghiệm hoặc cần điều trị gì thêm. Bác sỹ sẽ cân nhắc chỉ định phẫu thuật nếu khối u không tự biến mất.

VIII. Ung thư cổ tử cung 

Phusandanang lưu ý:

VIII. Ung thư cổ tử cung
  • Cổ tử cung dài khoảng 5cm, nằm giữa tử cung và âm đạo, là bức tường phòng thủ đầu tiên chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, được bao phủ bởi một lớp mô mỏng, lớp mô này được tạo thành từ các tế bào.
  • Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính của tế bào gai hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, hình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, tạo ra khối u trong cổ tử cung, nhân lên vô kiểm soát và xâm lấn khu vực xung quanh, thậm chí di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
  • Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại, ung thư cổ tử cung có khả năng chữa trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Chính vì vậy, chị em phụ nữ cần thực hiện tầm soát ung thư phụ khoa định kỳ. để phát hiện sớm các triệu chứng, chẩn đoán chính xác và đưa ra phương án điều trị phù hợp.
  • Đọc thêm về bệnh Ung thư cổ tử cung tại bài viết Ung thư cổ tử cung 

IX. Ung thư thân tử cung

1. Ung thư thân tử cung là gì? 

Phusandanang lưu ý:

  • Ung thư thân tử cung xảy ra khi các tế bào thân tử cung chuyển dạng thành các tế bào bất thường và tăng sinh ngoài tầm kiểm soát. Tử cung (hay còn gọi là dạ con) là một cơ quan sinh dục nữ – nơi làm tổ của thai nhi trong thời kỳ mang thai. Tử cung bao gồm lớp nội mạc mỏng lót trong lòng và lớp cơ dày ở bên ngoài. 
  • Có nhiều loại ung thư tử cung nhưng phần lớn đều xuất phát từ các tế bào của lớp nội mạc. Ung thư tử cung có thể gặp ở mọi độ tuổi nhưng thường gặp nhất là ở phụ nữ sau mãn kinh.

2. Các triệu chứng thường gặp của ung thư thân tử cung là gì? 

Phusandanang lưu ý: Các triệu chứng xuất huyết âm đạo bất thường, bao gồm:

  • Xuất huyết giữa các chu kỳ kinh
  • Rong kinh hoặc cường kinh
  • Xuất huyết âm đạo sau mãn kinh

Các triệu chứng trên có thể gặp ở nhiều bệnh lý khác ngoài ung thư. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào kể trên thì cần phải đi khám ngay.

X. Dính buồng tử cung bán phần và viêm phần phụ mạn tính

1. Dính buồng tử cung là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Dính buồng tử cung (dính niêm mạc tử cung) chính là hiện tượng thành tử cung phía trước và thành tử cung phía sau bị dính với nhau. 
  • Dính buồng tử cung là một trong những nguyên nhân gây vô sinh, hiếm muộn ở phụ nữ.
  • Phụ nữ bị dính buồng tử cung diện rộng thì khả năng mang thai rất thấp, tỉ lệ sảy thai cao, nhiều trường hợp phụ nữ có thai được nhưng lại bị sảy thai liên tiếp nhiều lần.

2. Viêm phần phụ mạn tính.

Phusandanang lưu ý:

10.2.1. Viêm phần phụ là gì?

  • Phần phụ ở phụ nữ bao gồm: Vòi trứng (vòi tử cung), buồng trứng, hệ thống dây chằng rộng. 
  • Viêm phần phụ được hiểu đơn giản là một bệnh phụ khoa gây nên hiện tượng viêm nhiễm xảy ra ở phần phụ. 
  • Viêm phần phụ thường khởi phát ở vòi trứng sau đó lan ra xung quanh.

10.2.2 Nguyên nhân của bệnh viêm phần phụ.

Phusandanang lưu ý:

  • Viêm phần phụ là hậu quả của việc quan hệ tình dục không an toàn, giữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, những biến chứng sinh đẻ như: Nạo phá thai không an toàn, nạo sót rau, bóc rau sau đẻ,... 
  • Bên cạnh đó, viêm phần phụ thường xảy ra thứ phát sau các bệnh viêm nhiễm phụ khoa như viêm nhiễm âm đạo, âm hộ, tử cung, cổ tử cung hay niêm mạc tử cung. 
  • Viêm phần phụ có hai thể là viêm phần phụ cấp tính và viêm phần phụ mãn tính.

10.2.3. Hậu quả của bệnh viêm phần phụ là gì?

Phusandanang lưu ý:

  • Viêm phần phụ có thể gây vô sinh
  • Viêm phần phụ là hậu quả của việc quan hệ tình dục không an toàn, giữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, những biến chứng sinh đẻ.

10.2.4. Dấu hiệu viêm phần phụ:

Phusandanang lưu ý:

  • Đau bụng dưới là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh. Các cơn đau âm ỉ ở phần bụng dưới và thường chỉ rõ rệt hơn khi vận động mạnh. Các cơn đau ở phần bụng dưới sẽ tăng mức độ khi bệnh nặng, khi nhấn vào bụng dưới hoặc khi đang đại tiện và khi quan hệ tình dục. Ngoài ra, hông cũng thường xuyên đau và mỏi ngay cả khi chưa đến kỳ kinh.
  • Sốt: Viêm nhiễm phụ khoa ở mức độ nặng cũng sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, sức đề kháng giảm khiến chị em bị ốm và sốt, thường là sốt cao, có thể lên đến 40 độ C. Trong cơn sốt, người bệnh có thể cảm thấy rùng mình, cảm giác ớn lạnh, nhiệt độ thì tăng giảm bất thường. Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể gặp các triệu chứng chóng mặt và buồn nôn.
  • Dịch âm đạo tiết bất thường: Viêm phần phụ cũng khiến khí hư tiết ra từ âm đạo có mùi tanh khó chịu, màu sắc khác thường (vàng hoặc xanh), dạng đặc hoặc lỏng đôi khi có cả mủ kèm theo.
  • Tiểu rắt hoặc tiểu buốt: Viêm nhiễm phần phụ kéo dài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến những cơ quan lân cận, trong đó có cả bàng quang và niệu quản. Hai bộ phận này sẽ bị chèn ép dẫn đến các hiện tượng đái dắt, tiểu buốt và ứ nước ở thận.
  • Rối loạn kinh nguyệt: Kinh nguyệt ra nhiều trong thời kỳ hành kinh, xuất huyết bất thường, đau bụng kinh dữ dội, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài bất thường, máu kinh có màu đen, vón cục, có thể ra máu giữa chu kỳ kinh.

10.2.5. Phòng ngừa bệnh viêm phần phụ.

Phusandanang lưu ý: Phòng ngừa các bệnh phụ khoa nói chung và bệnh viêm phần phụ nói riêng là điều cần làm mỗi ngày của các chị em. Cách phòng ngừa khá đơn giản và dễ thực hiện nhưng quan trọng là chị em cần nắm rõ và thực hiện hàng ngày.

  • Vệ sinh vùng kín mỗi ngày, không lạm dụng các chất tẩy rửa vùng kín. Cần đặc biệt quan tâm vệ sinh vùng kín trong thời gian hành kinh, sau khi thực hiện nạo phá thai.
  • Quan hệ tình dục an toàn.
  • Điều trị dứt điểm các bệnh phụ khoa như viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo,... để tránh tình trạng nhiễm khuẩn ngược dẫn đến viêm phần phụ.
  • Đi khám phụ khoa định kỳ. Quan tâm, chăm sóc và lắng nghe cơ thể mỗi ngày, nếu có những biểu hiện bất thường như rối loạn kinh nguyệt, vùng kín có mùi khó chịu, đau bụng thường xuyên nên đi gặp bác sĩ.

Phusandanang xin giới thiệu phòng khám phụ sản Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Phúc chính là một trong số những cơ sở y tế áp dụng công nghệ soi cổ tử cung (SCTC) để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh lý, đặc biệt là ung thư cổ tử cung (UTCTC) và tầm soát ung thư phụ khoa an toàn, chính xác. 

broken image

Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Phúc có hơn 30 năm kinh nghiệm, từng là trưởng khoa sản của bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng. Đặc biệt phòng khám của Bác sĩ Hồng được trang bị cơ sở vật chất, các loại máy móc hiện đại như: máy siêu âm 4D Volusion E6 của hãng GE, máy soi cổ tử cung, kết hợp với hệ thống xét nghiệm hiện đại… và không gian thăm khám sạch sẽ, riêng tư, với mức giá hợp lý.

ĐẶT LỊCH KHÁM qua số hotline: 0905 267 1234  hoặc tới trực tiếp để được thăm khám và điều trị.

Địa chỉ: 26 Nguyễn Thông, Quận Sơn Trà Đà Nẵng

Thời gian làm việc:  

- Từ thứ 2 đến thứ 7:

  • Buổi sáng: 7h30 – 11h00
  • Buổi chiều: 13h30 – 19h

- Chủ nhật: 7h30 – 11h00

Phòng khám rất hân hạnh được đón tiếp và chăm sóc quý khách hàng!