Return to site

UNG THƯ VÚ: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN & CÁCH PHÒNG TRÁNH

July 23, 2021
  • Bên cạnh cạnh TOP NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở PHỤ NỮ mà Phusandanang đã giới thiệu ở bài trước thì ung thư vú, một trong những căn bệnh hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ là bệnh mà chị em phụ nữ nào cũng lo ngại.
  • Ung thư vú là căn bệnh ác tính thường xảy ra ở nữ giới và đang dần trẻ hóa. Nó không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản mà còn đe dọa tính mạng của người bệnh. Do đó việc phát hiện các triệu chứng và điều trị kịp thời là cực kỳ quan trọng. 
  • Hãy cùng phusandanang trang bị đầy đủ kiến thức về căn bệnh này bằng cách tham khảo bài viết dưới đây nhé!

1. Ung thư vú là gì?

1.1. Giới thiệu chung

Phusandanang lưu ý:

  • Ung thư vú là dạng u vú ác tính. Một khối u có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). 
  • Đa số các trường hợp ung thư vú bắt đầu từ các ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy. 
  • Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể sẽ di căn vào xương và các bộ phận khác, không những gây đau đớn cho bệnh nhân mà còn dẫn đến tử vong sớm.

1.2. Ung thư vú trên thế giới

Phusandanang lưu ý:

  • Ở Hoa Kỳ, ung thư vú là nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở người da trắng, da đen, người châu Á / Thái Bình Dương, và phụ nữ gốc Mỹ gốc Ấn Độ / Alaska (sau ung thư phổi / phế quản) nhưng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ gốc Tây Ban Nha).
  • Khoảng 253.000 trường hợp ung thư vú xâm lấn mới và khoảng 41.000 trường hợp tử vong do bệnh này được dự kiến vào năm 2017. Ngoài ra, khoảng 63.000 ca mới ung thư vú tại chỗ dự kiến sẽ mắc vào năm 2017 
  • Nam bị ung thư vú chiếm about 1% tổng số trường hợp; khoảng 2.500 trường hợp ung thư vú di căn và> 450 người tử vong do ung thư vú vào năm 2017. Ở nam giới, biểu hiện, chẩn đoán và quản lý đều giống nhau, mặc dù nam giới có khuynh hướng biểu hiện bệnh muộn

2. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú

2.1. Đau vùng ngực

Phusandanang lưu ý:

  • Vùng ngực có cảm giác đau âm ỉ, không có quy luật rõ ràng. 
  • Có nhiều khả năng đây là tín hiệu cảnh báo ung thư vú ác tính giai đoạn sớm. 
  • Nếu vùng ngực đau, nóng rát liên tục hoặc ngày càng dữ dội thì bạn cần đi khám tại các trung tâm y tế càng sớm càng tốt.

2.2. Thay đổi vùng da

Phusandanang lưu ý:

  • Hầu hết những người mắc phải căn bệnh này thường thay đổi màu sắc và tính chất da ở vùng ngực. 
  • Vùng da thường có thể xuất hiện nhiều nếp nhăn hoặc lõm giống như lúm đồng tiền, vùng da xung quanh thường có mụn nước, ngứa kéo dai, không dứt điểm. 

2.3. Sưng hoặc nổi hạch

Phusandanang lưu ý:

  • Sưng hạch bạch huyết không chỉ là dấu hiệu của các bệnh thông thường như cảm cúm, nhiễm trùng mà còn cả bệnh ung thư vú. 
  • Nếu có khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng da kéo dài trong vài ngày mà bạn không rõ nguyên nhân thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư vú.

2.4. Đau lưng, vai hoặc gáy

Phusandanang lưu ý:

  • Một số phụ nữ khi mắc phải bệnh này thay vì đau ngực thì thường có cảm giác đau lưng hoặc vai gáy.
  • Những cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, có thể nhầm lẫn với việc giãn dây chằng hoặc các bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống. 

3. Nguyên nhân ung thư vú

Phusandanang lưu lý:

  • Người từng bị ung thư như ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng xạ trị vùng ngực cũng có nguy cơ bị ung thư vú cao. 
  • Phụ nữ dậy thì sớm (trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn người khác. Nguyên nhân là do những phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone. 
  • Béo phì cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Nguyên nhân là do phụ nữ bị béo phì thường sản sinh ra nhiều estrogen hơn so với phụ nữ khác. Béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ dẫn đến ung thư vú mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, mỡ máu và các bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, ung thư gan,… 
  • Lối sống và sinh hoạt thiếu khoa học: Chế độ ăn uống nhiều calo trong khi cơ thể lười vận động sẽ làm lượng mỡ thừa trong cơ thể tăng cao dẫn đến béo phì và làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Ngoài ra, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, căng thẳng kéo dài cũng dễ dẫn đến ung thư vú.Môi trường sống độc hại, ô nhiễm không khí 
  • Độ tuổi: Ung thư vú có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là những phụ nữ trên 45 tuổi. Đặc biệt, những phụ nữ không sinh con và sinh con đầu lòng sau độ tuổi 30 có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người bình thường. 
  • Bản thân mắc bệnh lý về tuyến vú: như xơ vú, áp – xe – vú… nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những tổn thương khó hồi phục ở vùng vú và tiến triển thành ung thư. 
  • Yếu tố di truyền: trong gia đình nếu có bà, mẹ hay chị gái mắc ung thư vú thì tỷ lệ mắc ung thư vú của cá nhân đó sẽ cao hơn. Phần lớn các trường hợp ung thư vú do di truyền thường từ 2 gen BRCA1 và BRCA2. Những phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và/hoặc BRCA2 có thể có đến 80% nguy cơ mắc bệnh.

4. Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư vú cao

Phusandanang lưu lý:

  • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. 
  • Người gặp vấn đề sinh sản (vô sinh, hiếm muộn hoặc có con đầu lòng khi trên 35 tuổi). 
  • Người có tiền sử bản thân mắc bệnh u nang hoặc u xơ tuyến vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung,... 
  • Người phải tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại, tia bức xạ. 

5. Các giai đoạn ung thư vú

Phusandanang lưu ý:

  • Không giống các loại ung thư khác, ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện sớm, khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu. 

5.1. Ung thư vú giai đoạn 0 (Giai đoạn đầu)

Phusandanang lưu ý:

  • Ở giai đoạn đầu này, các tế bào ung thư vú được bác sĩ phát hiện ra trong các ống dẫn sữa. Đây là ung thư vú không xâm lấn, hay có cách gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. 
  • Bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh ung thư vú để ngăn chặn sự di căn của bệnh. Thường thì bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị. 

5.2. Ung thư vú giai đoạn 1

Phusandanang lưu ý:

  • Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn có kích thước nhỏ từ 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. 
  • Còn khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u ở vú mà còn tìm thấy khối u tại các hạch bạch huyết ở nách. 
  • Đây vẫn là 2 giai đoạn khi được phát hiện bệnh sớm. Bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp một số liệu pháp để điều trị bệnh. 

5.3. Ung thư vú giai đoạn 2

Phusandanang lưu ý:

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 – 5cm và có thể chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc sang các hạch nách. Giai đoạn này được chia là 2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B. 

  • Giai đoạn 2A: Chưa xuất hiện u nguyên phát và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u nhỏ hơn 2cm và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Khối u từ 2-4cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay. 
  • Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn, khối u có kích thước từ 2 - 4cm và tìm thấy các cụm tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, từ 1 đến 3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Hoặc, kích thước khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết. Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 nên kết hợp các liệu pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kích thích tố. 

5.4. Ung thư vú giai đoạn 3

Phusandanang lưu ý:

  • Ở giai đoạn 3, thì các khối u trong cơ thể đã lan rộng 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc phù các hạch bạch huyết bên trong vú. 
  • Ở giai đoạn 3, liệu pháp điều trị cho bệnh nhân cũng giống với giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn, thì bạn sẽ phải dùng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật. 

5.5. Ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Phusandanang lưu ý:

  • Giai đoạn này được xem là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. 
  • Tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh. 
  • Ung thư vú thường di căn đến xương, não, phổi và gan. 
  • Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn điều trị toàn thân tích cực, đây là phương pháp phổ biến đối với bệnh nhân đang điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn cuối. 

6. Cách phòng tránh ung thư vú

Phusandanang lưu ý:

  • Khám sàng lọc ung thư vú, và kiểm tra sức khỏe định kỳ: 
  • Vì thời kỳ “tiền lâm sàng” của ung thư vú kéo dài từ 8-10 năm nên việc khám sàng lọc có giá trị cao trong việc phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả. 
  • Nếu bệnh phát hiện ở giai đoạn 1, tỷ lệ chữa khỏi có thể lên tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%, đồng thời bảo tồn được vú. 
  • Ở giai đoạn 3, khả năng khỏi hẳn là rất thấp. 
  • Đến giai đoạn 4 thì việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống và giảm bớt sự đau đớn. 
  • Tăng hiểu biết về bệnh nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh. 
  • Xây dựng cho bản thân một lối sống lành mạnh
  • Ăn nhiều rau xanh, tăng thêm thực phẩm giàu phytoestrogènes. 
  • Cân nhắc việc điều trị bằng hormon ở giai đoạn mãn kinh: 
    • Việc tăng thêm lượng hormone estrogen vào cơ thể có thể làm tăng sự phân chia tế bào vú, dẫn đến tăng thêm nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường gây ung thư vú. 
  • Nên cân nhắc việc uống một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu vì chúng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.     
  • Bảo vệ làn da của bạn khỏi ánh nắng mặt trời: Sử dụng kem chống nắng mỗi khi ra ngoài trời (tốt nhất là loại có chỉ số SPF 30 hoặc cao hơn để chống lại cả tia UVA và UVB). Luôn che chắn bằng mũ rộng và kính râm.
  • Không hút thuốc hoặc sử dụng bất kỳ sản phẩm thuốc lá nào khác.
  • Giữ mức tiêu thụ rượu ở mức thấp: Điều này có nghĩa là không quá 2 ly mỗi ngày đối với nam giới và 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ. 
  • Tập thể dục, yoga, erobic đều đặn
  • Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tránh stress quá mức

7. Chẩn đoán ung thư vú

Phusandanang lưu ý:

  • Lâm sàng: các triệu chứng của bệnh.
  • Xét nghiệm tế bào học: đánh giá hình thái tế bào tuyến vú
  • Chụp X-quang tuyến vú (mammography): phát hiện hình ảnh nghi ngờ tổn thương ác tính của vú trên phim X-quang.

Nếu một trong 3 phương pháp này nghi ngờ, bệnh nhân phải thực hiện sinh thiết tổn thương ở vú. Kết quả mô bệnh học sau sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư vú.

  • Xét nghiệm hoá mô miễn dịch: giúp đánh giá đúng tình trạng thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển biểu mô Her2, xác định đúng thể bệnh từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.
  • Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh: X-quang ngực, siêu âm tuyến vú, cộng hưởng từ tuyến vú, siêu âm ổ bụng, cắt lớp vi tính ngực, cắt lớp vi tính bụng, xạ hình xương.
  • Chỉ điểm khối u CA 153: có giá trị trong theo dõi.
  • Xét nghiệm máu đánh giá chức năng các cơ quan: công thức máu, chức năng gan, thận,...

8. Điều trị ung thư vú

8.1. Phẫu thuật

Phusandanang lưu ý:

Đối với khối u nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật bóc tách. Nếu ung thư đã lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành đoạn nhũ (đây là kỹ thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú bao gồm phần da, núm vú và tuyến sữa).

  • Phẫu thuật UTV giai đoạn sớm: nhằm lấy bỏ toàn bộ khối u và vét hạch nách. Tuỳ theo từng bệnh nhân cụ thể, bác sĩ sẽ cân nhắc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hay phẫu thuật triệt căn tuyến vú (cắt hết toàn bộ tuyến vú). Một phương pháp mới được áp dụng để tránh các trường hợp vét hạch không cần thiết là kỹ thuật sinh thiết hạch cửa. Cụ thể, bác sĩ sẽ tiêm các chất chỉ thị để nhận biết được hạch cửa - hạch dẫn lưu bạch huyết đầu tiên của khối u vú, nếu xét nghiệm thấy tế bào ung thư chưa lan đến hạch cửa thì không cần thiết phải vét hạch nách. Ngoài ra, phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau khi cắt khối u vú cũng được phát triển, bao gồm: đặt túi ngực, phẫu thuật tạo hình quầng vú và núm vú, đem lại lợi ích về mặt thẩm mỹ cho các bệnh nhân UTV
  • Phẫu thuật UTV giai đoạn tái phát, di căn: đối với UTV giai đoạn tái phát hoặc phẫu thuật cũng có những vai trò nhất định như: cắt bỏ tuyến vú với khối u tái phát tại chỗ hoặc tại hạch nách, phẫu thuật sạch sẽ tuyến vú trong trường hợp u vú to, chảy dich nhiều,...
  • Phẫu thuật cắt buồng trứng: áp dụng ở các bệnh nhân UTV chưa mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương tính, có nguy cơ tái phát bệnh cao. Phẫu thuật cắt buồng trứng lá một phần của điều trị nội tiết.

8.2. Xạ trị

Phusandanang lưu ý:

  • Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật và hoá chất ở các bệnh nhân UTV giai đoạn sớm là một phần của quá trình điều trị. Lúc này sau khi cắt tuyến vú, diện thành ngực còn lại được chiếu xạ để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể. Ngoài ra, chỉ định xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn UTV là chỉ định bắt buộc, giúp làm tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
  • Xạ trị cắt buồng trứng: cũng là 1 trong 3 phương pháp điều trị cắt buồng trứng nội tiết, giúp bệnh nhâ tránh được 1 cuộc phẫu thuật hay dùng thuốc nội khoa lâu dài.

8.3. Hóa chất

Phusandanang lưu ý:

Điều trị hoá trị trong ung thư vú là phương pháp dùng các loại thuốc độc đối với tế bào, nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Đối với mỗi thể bệnh UTV và mỗi giai đoạn bệnh sẽ có những phác đồ hoá chất khác nhau và phù hợp với từng bệnh nhân. Chỉ định điều trị hoá chất cho bệnh nhân UTV chia thành 3 nhóm:

  • Hoá chất bổ trợ trước phẫu thuật: Điều trị hoá chất bổ trợ trước hay còn gọi là tân bổ trợ, được áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn mổ được hoặc không mổ được, mục đích tân bổ trợ ở giai đoạn không mổ được giúp thu nhỏ kích thước khối u và hạch, nhằm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tăng khả năng phẫu thuật triệt căn tuyến vú.
  • Hoá chất bổ trợ sau phẫu thuật: Sau khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ xét nghiệm bệnh phẩm sau mổ bao gồm khối u và hạch, đánh giá giai đoạn cũng như thể bệnh, dựa vào đó để chỉ định điều trị hoá chất cho các bệnh nhân. Bệnh nhân UTV sẽ bắt đầu được điều trị hoá chất trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần sau phẫu thuật. Các thuốc hoá chất có vai trò tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại về mặt vi thể sau cuộc mổ, kéo dài thời gian sống thêm không bệnh cho người bệnh.
  • Hoá chất sử dụng cho giai đoạn di căn: Ở giai đoạn bệnh đã di căn đến các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể, bác sỹ sẽ lựa chọn các phác đồ điều trị tuỳ theo từng bệnh cảnh, phù hợp với mỗi bệnh nhân, với các phác đồ dùng 1 đến 2 loại hoá chất và có thể kết hợp với các nhóm thuốc khác. Việc sử dụng các thuốc độc tế bào nhằm làm dừng sự phát triển của các tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt tế bào u hoặc làm cho các tế bào không phân chia được, từ đó cải thiện triệu chứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

8.4. Điều trị miễn dịch

Phusandanang lưu ý:

  • Sự ra đời của liệu pháp miễn dịch đã mở ra một hướng đi mới trong điều trị bệnh ung thư. Các thuốc miễn dịch đã được nghiên cứu và đưa vào phác đồ điều trị của nhiều bệnh ung thư trong đó có ung thư vú. Phương pháp này sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể, khôi phục và thúc đẩy hệ thống miễn dịch để chống lại khối u. Mới đây, thuốc Atezolizumab (Tecentriq) - loại thuốc miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 trên bề mặt tế bào khối u - đã được sử dụng để điều trị UTV giai đoạn muộn thể bộ ba âm tính, sử dụng kết hợp với hoá chất nab-paclitaxel và carboplatin. Tiến tới, liệu pháp miễn dịch đã và đang được nghiên cứu trong giai đoạn sớm hơn của UTV
  • Cùng với những tiến bộ như vũ bão của khoa học, bên cạnh các phương pháp điều trị căn bản như phẫu thuật, hoá trị, xạ trị. Tạo hình, xạ trị kỹ thuật cao, còn với điều trị nội khoa là thuốc điều trị đích (Trastuzumab, Pertuzumab), thuốc kháng CDK 4/6 (Ribociclib, Albemaciclib, Palbociclib), thuốc kháng mTOR (Afinitor), Olaparib…., miễn dịch liệu pháp với Atezolizumab…

9. Hướng dẫn kiểm tra vú dành cho phụ nữ bình thường có nguy cơ mắc ung thư vú và không biểu hiện triệu chứng:

Phusandanang lưu ý:

  • 39 tuổi trở xuống: Tự kiểm tra vú hàng tháng
  • 40 – 49 tuổi: Tự kiểm tra vú hàng tháng, Cân nhắc thực hiện tầm soát bằng phương pháp chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần – trao đổi vấn đề này với bác sĩ
  • 50 – 69 tuổi: Tự kiểm tra vú hàng tháng, Tầm soát bằng phương pháp chụp nhũ ảnh 2 năm một lần

Tóm lại, phusandanang hy vọng các chị em phụ nữ luôn quan tâm đến sức khỏe của mình. Đồng thời, thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để dễ dàng phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất có thể, đặc biệt là bệnh ung thư vú. Đối với các bạn khỏe mạnh, đừng quên thực hiện các giải pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nhé!

Phusandanang xin giới thiệu phòng khám sản phụ khoa tại Đà Nẵng do BSCKI Nguyễn Thị Hồng Phúc phụ trách: 

  • Với các dịch vụ khám bệnh và tư vấn các vấn đề về sinh sản toàndiện. 
  • Ngoài ra lịch khám bệnh rất linh hoạt, có cả thứ 7, chủ nhật dành cho những chị em phụ nữ bận rộn làm giờ hành chính. 
  • Sở hữu đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp tư vấn các vấn đề sinh sản cho các chị em phụ nữ. 

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách có thể gọi điện hoặc nhắn tin theo số điện thoại được hiển thị dưới đây!